Xơ phổi là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Xơ phổi là tình trạng mô phổi bị thay thế bởi mô xơ không hồi phục, gây giảm đàn hồi, cản trở trao đổi khí và dẫn đến suy hô hấp mạn tính. Bệnh thường tiến triển âm thầm với nguyên nhân đa dạng, trong đó xơ phổi vô căn là thể phổ biến và có tiên lượng xấu nhất.

Định nghĩa xơ phổi

Xơ phổi (pulmonary fibrosis) là một bệnh lý mạn tính đặc trưng bởi sự thay thế mô phổi bình thường bằng mô xơ, khiến cấu trúc nhu mô phổi bị biến dạng, mất tính đàn hồi và giảm khả năng trao đổi khí. Hiện tượng này xảy ra khi quá trình tổn thương và sửa chữa mô phổi bị rối loạn, dẫn đến tích lũy mô sẹo (fibrosis) không thể phục hồi. Sự xơ hóa này làm hạn chế hô hấp và giảm hiệu suất hấp thu oxy của phổi vào máu.

Xơ phổi là một hội chứng với nhiều nguyên nhân khác nhau, từ tiếp xúc môi trường đến rối loạn miễn dịch, nhưng cũng có thể không xác định được nguyên nhân rõ ràng – khi đó được gọi là xơ phổi vô căn (idiopathic pulmonary fibrosis – IPF). Bệnh thường tiến triển chậm nhưng không thể đảo ngược, với tiên lượng kém nếu không điều trị sớm và theo dõi chặt chẽ.

Thông tin tổng quan được cung cấp bởi American Lung Association tại: Pulmonary Fibrosis | Lung.org.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Xơ phổi có thể phát sinh do nhiều yếu tố nội tại và ngoại sinh tác động đến mô phổi trong thời gian dài. Các nguyên nhân chính được ghi nhận bao gồm phơi nhiễm nghề nghiệp với bụi khoáng như silica, amiăng, bông vải; sử dụng kéo dài một số loại thuốc như amiodarone, methotrexate, bleomycin; nhiễm virus mạn tính như viêm gan C hoặc Epstein-Barr; hoặc là hậu quả của các bệnh hệ thống như viêm khớp dạng thấp, xơ cứng bì, lupus ban đỏ hệ thống.

Trong hơn một nửa số trường hợp, nguyên nhân không được xác định rõ ràng, dẫn đến chẩn đoán IPF. Các yếu tố nguy cơ được xác định dựa trên nghiên cứu dịch tễ học bao gồm:

  • Độ tuổi trên 60
  • Giới tính nam
  • Tiền sử hút thuốc lá
  • Tiền sử tiếp xúc hóa chất công nghiệp
  • Yếu tố di truyền (đột biến gen TERT, TERC, MUC5B)
  • Có người thân mắc bệnh xơ phổi

Một nghiên cứu tổng hợp cho thấy rằng các đột biến di truyền liên quan đến telomerase và chức năng biểu mô có liên quan mật thiết đến tiến triển IPF. Tham khảo tài liệu khoa học tại: NCBI – Risk Factors for Pulmonary Fibrosis.

Sinh lý bệnh

Quá trình xơ hóa phổi bắt đầu từ tổn thương vi thể của biểu mô phế nang, thường do tác nhân cơ học, độc tố hoặc miễn dịch. Thay vì tái tạo mô bình thường, quá trình sửa chữa bị sai lệch và dẫn đến kích hoạt đại thực bào, nguyên bào sợi và sản xuất dư thừa collagen, elastin và các protein nền ngoại bào khác.

Sự mất cân bằng giữa yếu tố tiền xơ hóa như TGF-β, PDGF, VEGF và các cơ chế kháng viêm nội sinh khiến mô phổi bị thay thế bởi mô xơ không có chức năng hô hấp. Điều này làm dày màng phế nang – mao mạch, giảm khả năng khuếch tán khí oxy và carbon dioxide, gây ra giảm oxy máu mạn tính và suy hô hấp tiến triển.

Các thông số sinh lý hô hấp thường bị ảnh hưởng bao gồm:

  • FVCFVC – dung tích sống gắng sức, giảm dần theo mức độ xơ hóa
  • DLCODLCO – khả năng khuếch tán khí, phản ánh tổn thương màng trao đổi khí

Phân tích chuyên sâu về sinh lý bệnh có thể tìm thấy tại: NCBI – Pathophysiology of Pulmonary Fibrosis.

Triệu chứng và chẩn đoán

Xơ phổi thường khởi phát âm thầm, với triệu chứng điển hình là khó thở khi gắng sức – dần trở nên khó thở cả khi nghỉ ngơi. Các triệu chứng khác bao gồm ho khan mạn tính, mệt mỏi không rõ nguyên nhân, sụt cân, và ngón tay dùi trống – một biểu hiện của thiếu oxy mạn tính.

Việc chẩn đoán dựa trên tổng hợp thông tin lâm sàng, hình ảnh học và chức năng hô hấp. Chụp CT ngực độ phân giải cao (HRCT) là phương pháp hình ảnh chủ yếu, cho phép phát hiện tổn thương đặc trưng như dạng tổ ong (honeycombing), dải xơ dưới màng phổi và phân bố vùng đáy phổi. Các xét nghiệm chức năng hô hấp giúp đánh giá mức độ tổn thương và tiến triển.

Trong các trường hợp chẩn đoán không rõ ràng, có thể cần sinh thiết phổi bằng phương pháp nội soi hoặc phẫu thuật để xác định mô học. Ngoài ra, xét nghiệm miễn dịch, huyết học và loại trừ các bệnh hệ thống cũng đóng vai trò hỗ trợ. Hướng dẫn chuyên môn cập nhật bởi ATS có thể xem tại: ATS IPF Guideline.

Phân loại xơ phổi

Xơ phổi không phải là một bệnh đồng nhất mà là tập hợp của nhiều thể bệnh khác nhau với nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và tiên lượng riêng biệt. Việc phân loại xơ phổi dựa vào nguyên nhân (etiology), đặc điểm mô học và hình ảnh học, từ đó giúp định hướng điều trị và tiên lượng chính xác hơn. Ba nhóm chính trong phân loại bao gồm: xơ phổi vô căn, xơ phổi thứ phát và các thể đặc trưng thuộc nhóm viêm phổi mô kẽ mạn tính.

Các phân loại quan trọng:

  • Xơ phổi vô căn (Idiopathic Pulmonary Fibrosis - IPF): Không xác định được nguyên nhân rõ ràng, là thể nặng nhất và thường gặp ở nam giới lớn tuổi. Mô học điển hình là UIP (usual interstitial pneumonia).
  • Xơ phổi liên quan bệnh tự miễn: Xuất hiện trong các bệnh hệ thống như viêm khớp dạng thấp, xơ cứng bì, viêm cơ tự miễn. Có thể đáp ứng với ức chế miễn dịch.
  • Xơ phổi nghề nghiệp hoặc do thuốc: Do tiếp xúc với bụi silic, amiăng hoặc do dùng các thuốc gây độc mô phổi như bleomycin, methotrexate.
  • Viêm phổi mô kẽ không đặc hiệu (NSIP), viêm phổi tổ chức hóa cryptogenic (COP): Là những thể có đặc điểm mô học riêng biệt, tiên lượng thường tốt hơn IPF.

Bảng tổng quan phân loại:

Thể xơ phổi Nguyên nhân Mô học Tiên lượng
IPF Vô căn UIP Xấu, sống trung bình 3–5 năm
Liên quan tự miễn RA, SLE, xơ cứng bì UIP hoặc NSIP Phụ thuộc đáp ứng điều trị
Nghề nghiệp/do thuốc Silic, thuốc hóa trị Khác nhau Thay đổi theo loại và thời gian phơi nhiễm
Các thể viêm mô kẽ khác Không rõ, không tự miễn NSIP, COP Tốt hơn IPF

Tiến triển và biến chứng

Xơ phổi là bệnh lý tiến triển mạn tính không thể hồi phục, diễn biến theo thời gian từ nhẹ đến nặng dần, dù đôi khi có giai đoạn ổn định lâm sàng. Hầu hết bệnh nhân sẽ trải qua giảm dần chức năng hô hấp, phụ thuộc oxy và cuối cùng suy hô hấp mạn tính. Một số trường hợp có thể gặp đợt tiến triển cấp (acute exacerbation) với suy hô hấp đột ngột và nguy cơ tử vong cao.

Các biến chứng thường gặp trong giai đoạn tiến triển bao gồm:

  • Tăng áp động mạch phổi: Do tăng sức cản mạch máu phổi, dẫn đến suy tim phải (tim phổi mạn).
  • Nhiễm trùng hô hấp tái phát: Do giảm thông khí và bất thường miễn dịch tại phổi.
  • Tràn khí màng phổi tự phát: Do vỡ các bóng khí dưới màng phổi.
  • Ung thư phổi: Tăng nguy cơ phát triển trên nền mô phổi xơ hóa, đặc biệt là ở bệnh nhân có tiền sử hút thuốc.

Trong IPF, đợt cấp được định nghĩa khi có sự suy giảm đột ngột FVC hoặc DLCO kèm theo tổn thương mới trên CT ngực. Tỷ lệ tử vong trong các đợt cấp có thể lên tới 50%.

Điều trị

Hiện chưa có phương pháp điều trị khỏi hoàn toàn xơ phổi, đặc biệt là IPF. Mục tiêu điều trị là làm chậm tiến triển xơ hóa, kiểm soát triệu chứng và cải thiện chất lượng sống. Hai loại thuốc kháng xơ hóa được chứng minh hiệu quả trong IPF là pirfenidone và nintedanib. Cả hai giúp làm chậm tốc độ giảm FVC theo thời gian và có thể kéo dài thời gian sống.

Bên cạnh điều trị bằng thuốc, các liệu pháp hỗ trợ bao gồm:

  • Oxy liệu pháp dài hạn ở bệnh nhân có PaO2 thấp
  • Phục hồi chức năng hô hấp: cải thiện khả năng gắng sức và giảm khó thở
  • Chăm sóc giảm nhẹ: giảm ho, lo âu, và đau ở giai đoạn cuối

Ở bệnh nhân có chức năng tim phổi phù hợp và bệnh tiến triển nhanh, ghép phổi là lựa chọn duy nhất giúp cải thiện đáng kể tiên lượng. Ghép phổi đơn hoặc đôi có thể tăng thời gian sống trung bình thêm 5–10 năm. Điều kiện ghép phổi thường bao gồm: dưới 65 tuổi, không mắc ung thư, không có bệnh hệ thống nặng khác.

Chi tiết phác đồ điều trị IPF có thể tham khảo tại: UpToDate – IPF Treatment.

Tiên lượng và theo dõi

Tiên lượng bệnh xơ phổi phụ thuộc vào loại bệnh, mức độ xơ hóa, tốc độ tiến triển và đáp ứng điều trị. IPF có tiên lượng xấu nhất, với thời gian sống trung bình từ 3 đến 5 năm. Các chỉ số tiên lượng bao gồm mức giảm FVC hàng năm, DLCO, tần suất đợt cấp và điểm GAP (Gender, Age, Physiology).

Theo dõi định kỳ mỗi 3–6 tháng với các chỉ số sau:

  • Đo chức năng hô hấp (FVC, DLCO)
  • Đo oxy máu khi nghỉ và khi gắng sức
  • Đánh giá triệu chứng lâm sàng và chất lượng sống
  • Chụp CT nếu có dấu hiệu đợt cấp hoặc thay đổi lâm sàng bất thường

Mục tiêu theo dõi là phát hiện sớm đợt cấp, điều chỉnh phác đồ điều trị và đánh giá chỉ định ghép phổi khi cần thiết.

Hỗ trợ bệnh nhân và cải thiện chất lượng sống

Với bệnh xơ phổi, đặc biệt là thể vô căn, việc hỗ trợ tâm lý – xã hội đóng vai trò quan trọng bên cạnh điều trị y học. Người bệnh cần được hướng dẫn về cách thích nghi với hạn chế chức năng, quản lý triệu chứng và giữ gìn năng lượng trong sinh hoạt hàng ngày.

Phục hồi chức năng hô hấp giúp cải thiện khả năng gắng sức, giảm khó thở, cải thiện chất lượng giấc ngủ và giảm lo âu. Các hoạt động nhóm, tư vấn cá nhân và hỗ trợ từ gia đình giúp người bệnh vượt qua cảm giác tuyệt vọng hoặc trầm cảm thường gặp ở giai đoạn tiến triển.

Các tổ chức như Pulmonary Fibrosis Foundation cung cấp thông tin giáo dục, nhóm hỗ trợ trực tuyến, và cập nhật nghiên cứu mới nhất. Tham khảo thêm tại: Pulmonary Fibrosis Foundation.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề xơ phổi:

Nồng độ Hsp90 trong huyết tương của bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống và mối liên hệ với tổn thương phổi và da: nghiên cứu cắt ngang và dọc Dịch bởi AI
Scientific Reports - Tập 11 Số 1
Tóm tắtNghiên cứu trước đây của chúng tôi đã chứng minh sự gia tăng biểu hiện của protein sốc nhiệt (Hsp) 90 trong da của bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống (SSc). Mục tiêu của chúng tôi là đánh giá nồng độ Hsp90 trong huyết tương ở bệnh nhân SSc và xác định mối liên quan của nó với các đặc điểm liên quan đến SSc. Có 92 bệnh nhân SSc và 92 người đối chứng khỏe mạnh được...... hiện toàn bộ
#Hsp90 #Xơ cứng bì hệ thống #Bệnh phổi kẽ #Cyclophosphamide #Chức năng phổi #Đánh giá cắt ngang #Đánh giá dọc #Biểu hiện viêm #Tổn thương da #Dự đoán DLCO
Nghiên cứu giai đoạn III về Afatinib hoặc Cisplatin kết hợp Pemetrexed ở bệnh nhân ung thư tuyến phổi di căn với đột biến EGFR Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 31 Số 27 - Trang 3327-3334 - 2013
Mục tiêuNghiên cứu LUX-Lung 3 đã khảo sát hiệu quả của hóa trị so với afatinib, một chất ức chế có khả năng phong tỏa tín hiệu không hồi phục từ thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR/ErbB1), thụ thể 2 (HER2/ErbB2) và ErbB4. Afatinib cho thấy khả năng hoạt động rộng rãi đối với các đột biến EGFR. Nghiên cứu giai đoạn II về afatinib ở ung thư tuyến phổi ...... hiện toàn bộ
#Afatinib #cisplatin #pemetrexed #adenocarcinoma phổi #đột biến EGFR #sống không tiến triển #hóa trị #giảm đau #kiểm soát triệu chứng #đột biến exon 19 #L858R #tác dụng phụ #nghiên cứu lâm sàng giai đoạn III
Các Hạt Nan Silica Xốp Để Giao Phối Thuốc Và Ứng Dụng Sinh Học Dịch bởi AI
Advanced Functional Materials - Tập 17 Số 8 - Trang 1225-1236 - 2007
Tóm tắtCác tiến bộ gần đây trong việc kiểm soát hình thái và chức năng hóa bề mặt của các hạt nan silica xốp (MSNs) đã cải thiện độ tương thích sinh học của các vật liệu này với diện tích bề mặt và thể tích lỗ cao. Nhiều báo cáo gần đây đã chứng minh rằng các MSNs có thể được hấp thụ hiệu quả bởi các tế bào động vật và thực vật. Việc chức năng hóa MSNs bằng các phầ...... hiện toàn bộ
Diễn Biến Lâm Sàng của Bệnh Nhân Ung Thư Phổi Không Nhỏ Tế Bào và Các Đột Biến ở Exon 19 và Exon 21 của Receptor Yếu Tố Tăng Trưởng Biểu Bì Được Điều Trị Bằng Gefitinib hoặc Erlotinib Dịch bởi AI
Clinical Cancer Research - Tập 12 Số 3 - Trang 839-844 - 2006
Tóm tắtMục đích: Ở những bệnh nhân bị ung thư phổi không nhỏ tế bào (NSCLC), các đột biến trong vùng liên kết tyrosine kinase của receptor yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) đã được liên kết với độ nhạy cảm với erlotinib và gefitinib. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khám phá mối quan hệ giữa loại đột biến EGFR và các biến số lâm sàng, bao gồm điều trị bằng g...... hiện toàn bộ
Sinh bệnh học của xơ phổi không rõ nguyên nhân Dịch bởi AI
Annual Review of Pathology: Mechanisms of Disease - Tập 9 Số 1 - Trang 157-179 - 2014
Xơ phổi không rõ nguyên nhân (IPF) là một bệnh lý phổi kẽ có xu hướng xơ hóa, liên quan đến lão hóa, với đặc trưng là mô hình mô bệnh học của viêm phổi kẽ điển hình. Mặc dù hiểu biết về sinh bệnh học của IPF vẫn chưa hoàn chỉnh, những tiến bộ gần đây trong việc xác định các đặc điểm lâm sàng và bệnh lý cụ thể của IPF đã dẫn đến việc định nghĩa rõ hơn các con đường phân tử bị kích hoạt bện...... hiện toàn bộ
#xơ phổi không rõ nguyên nhân #sinh bệnh học #bệnh lý phổi kẽ #viêm phổi kẽ #di truyền #tế bào biểu mô #con đường xơ hóa
Cho phép quy trình sản xuất quy mô lớn và ổn định cho các exosome điều trị thông qua việc bất tử hóa tế bào gốc trung mô (MSC) từ dòng tế bào gốc phôi người (hESC) Dịch bởi AI
Journal of Translational Medicine - - 2011
Tóm tắt Đặt vấn đề Các exosome hay vesicle hai lipid được tiết ra từ tế bào gốc trung mô (hESC-MSC) có nguồn gốc từ tế bào gốc phôi người đã được chứng minh là giảm thiểu tổn thương thiếu máu/ phục hồi cơ tim trong các mô hình động vật. Tuy nhiên, do hESC-MSC không thể mở rộng vô hạn, việc sản xu...... hiện toàn bộ
THIẾU CÂN TƯƠI ĐỐI VỚI BỆNH XƠ QUAI PHỔI VÀ GIÁ TRỊ DỰ ĐOÁN CỦA NÓ Dịch bởi AI
Wiley - Tập 67 Số 1 - Trang 33-37 - 1978
TÓM TẮT. Dựa trên những quan sát ở 117 trẻ em mắc bệnh xơ quai phổi, được theo dõi từ tháng 1 năm 1956 đến tháng 6 năm 1976, nghiên cứu chứng minh rằng tình trạng thiếu cân tương đối (mất cân nặng điều chỉnh theo chiều cao) có mức độ rõ ràng nhất ở trẻ em có triệu chứng chủ yếu về phổi. Mức độ thiếu cân có mối tương quan ngược lại chặt chẽ với sự sống sót. Bởi vì gi...... hiện toàn bộ
Một thử nghiệm lâm sàng giai đoạn Ib không ngẫu nhiên, không có đối chứng giả dược để nghiên cứu độ an toàn của tế bào nguồn gốc từ mô mỡ - phân đoạn mạch máu mô trong bệnh xơ phổi quảng tính Dịch bởi AI
Journal of Translational Medicine - - 2013
Tóm tắt Giới thiệu Y học tái sinh và đặc biệt là tế bào gốc trưởng thành đại diện cho một lựa chọn thay thế với nhiều ứng dụng điều trị thành công ở bệnh nhân bị bệnh phổi mạn tính, bao gồm xơ phổi vô căn (IPF). Tuy nhiên, sự thiếu hiểu biết về nguồn gốc và tiềm năng của tế bào gốc trung mô (MSCs...... hiện toàn bộ
Exogenous polyamines enhance copper tolerance of Nymphoides peltatum
Journal of Plant Physiology - Tập 164 Số 8 - Trang 1062-1070 - 2007
Tổng số: 136   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10